Quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu
15/11/2023Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua cổng thông tin một cửa quốc gia, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP.
Như vậy, các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất trừ các trường hợp được miễn trừ tại Điều 28 nêu trên phải khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan, không phụ thuộc vào mục đích nhập khẩu, lĩnh vực sử dụng.
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI KHAI BÁO HÓA CHẤT NHẬP KHẨU
Điều 28 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 82/2022/NĐ-CP ngày 18/10/2022 quy định:
"Điều 28. Các trường hợp miễn trừ khai báo
1. Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.
2. Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu.
3. Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
4. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.
5. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
6. Thành phần hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo có hàm lượng trong hỗn hợp nhỏ hơn 0,1%.”.
Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 32/2017/TT-BCT ngày 28/12/2017 quy định:
"Điều 8. Hướng dẫn khai báo hóa chất nhập khẩu
3. Không áp dụng khai báo hóa chất nhập khẩu đối với các tổ chức, cá nhân mua hóa chất trong lãnh thổ Việt Nam."